- Vận dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất
- Đổi mới phân cấp và nâng cao chất lượng quản lý nợ công ở Việt Nam
- Về một số quy định trong Luật Kế toán 2015
- Kiểm toán BCTC theo phương pháp tiếp cận dựa trên rủi ro
- Bàn về các nguyên tắc kế toán trong Luật Kế toán 2015
Kế toán điều chỉnh một số nghiệp vụ kinh tế khi phát hiện sai sót
![]() |
Hiện nay, khi phát hiện sai sót trong quá trình ghi sổ kế toán cũng như qua kiểm tra, thanh tra của các cơ quan chức năng, việc điều chỉnh số liệu tại các đơn vị kế toán thực hiện chưa thống nhất. Các sai sót nêu trên xảy ra rất đa dạng, phức tạp và phong phú. Bài viết giới thiệu cách xử lý đơn giản nhất, một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
a) Kế toán hạch toán phần thiếu:
Nợ TK 334/ Có TK 338
b) Khi nộp số tiền bảo hiểm còn thiếu
Nợ TK 338/ Có TK 111 hoặc TK 112
a) Nợ TK 334, 431, 641/ Có TK 511, 333
b) Nợ TK 632/ Có TK 156
a) Xoá bút toán cũ bằng bút toán đỏ
Nợ: các TK chi phí /Có TK 111; 112
b) Hạch toán lại:
Nợ TK 211/ Có TK 111; 112
Nợ các TK chi phí /Có TK 214
a) Khi xuất hàng đi đổi (phải hạch toán doanh thu và tính thuế):
Nợ TK 131/ Có TK 3331/ Có TK 511
b) Khi nhận hàng:
Nợ TK 156, 133/ Có TK 131
- Nếu giá trị hàng hoá đưa đi đổi lớn hơn giá trị hàng hoá nhận về.
Trường hợp 1: Nếu nhận phần thiếu bằng hàng
Nợ TK 156
Nợ TK 133
Có TK 131
Trường hợp 2: Nếu nhận phần thiếu bằng tiền
Nợ TK 111, 112/ Có TK 131
- Nếu giá trị hàng hoá đem đi đổi nhỏ hơn giá trị hàng hoá nhận về, phải trả số hàng hoặc tiền còn thiếu cho khách hàng
Trường hợp 1: Trả bằng hàng
Nợ TK 131/ Có TK 511, 333
Trường hợp 2: Trả bằng tiền
Nợ TK 131/ Có TK 111,112
Xoá số liệu cũ bằng bút toán đỏ
Nợ các TK chi phí /Có TK 3337
Trường hợp 1: Nếu việc quyết toán làm tăng thêm giá trị được thanh toán, thì bên B viết hoá đơn cho phần tăng thêm để A, B hạch toán bình thường.
Trường hợp 2: Nếu giảm giá trị được thanh toán thì bên B viết hoá đơn, điều chỉnh giảm và 2 bên hạch toán như trường hợp giảm giá hàng bán sau khi đã nhập hàng.
Theo quy định của chế độ khấu hao tài sản cố định, các tài sản được mua sắm bằng quỹ phúc lợi cũng phải tính khấu hao, nhưng số tiền khấu hao không được tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ, mà phải dùng quỹ phúc lợi để bù đắp.
Khi khấu hao kế toán ghi:
Nợ TK 3533/ Có TK 214
Nợ TK 811/ Có TK 111
Theo quy định của chế độ quản lý và khấu hao TSCĐ, khoản chi phí nâng cấp TSCĐ phải hạch toán nguyên giá TSCĐ. Kế toán điều chỉnh như sau:
a) Xoá số liệu bằng bút toán đỏ
Nợ TK 811/ Có TK 111
b) Hạch toán lại bằng bút toán mới:
Nợ TK 211/Có TK 111
10. Tình huống 10: Kế toán điều chỉnh một số khoản chi phí hạch toán sai các năm trước.
Trong năm 2015, công ty có thực hiện một số giao dịch với khách hàng và phát sinh một khoản phải thu chưa thu tiền, đến tháng 5/2016, phát hiện một nhân viên Công ty đã nhận thanh toán từ tháng 10/2015 và dùng một phần số tiền này, để thanh toán một số chi phí phát sinh của DN (có hoá đơn hợp lý).
Kế toán điều chỉnh như sau:
a) Ghi giảm khoản phải thu của khách hàng theo số tiền nhân viên đã nhận, đã chi và còn nợ chưa nộp quỹ, kế toán ghi:
Nợ TK 138/ Có TK 131
b) Khi thu được số tiền còn phải nộp từ nhân viên, ghi :
Nợ TK 111/ Có TK 138
11. Tình huống 11: Kế toán giảm giá sau khi bên mua đã nhận hàng
Sau khi nhận hàng do hàng hoá kém phẩm chất hoặc nguyên nhân khác, bên mua yêu cầu giảm giá. Nếu bên bán đồng ý thì viết hoá đơn điều chỉnh giảm. Căn cứ hoá đơn để giảm, phần giảm kế toán ghi:
a) Bên bán:
- Nợ TK 531, 3331/Có TK 131
- Cuối kỳ kết chuyển giá bán hàng bị trả lại
Nợ TK 511/Có TK 531
- Xoá hư số trên TK 3331
Nợ TK 3331/Có TK 3331
b) Bên mua
Trường hợp 1: Nếu chưa nhập kho thì nhập lại kho theo giá đã giảm
Trường hợp 2: Nếu đã nhập kho: Điều chỉnh phần được giảm theo bút toán đỏ
Nợ TK 156, 133/Có TK 331
12. Tình huống 12: Hạch toán doanh thu, thuế khi nhận tiền trước 1 lần nghiệp vụ cho thuê tài sản ở nhiều năm.
Theo quy định của Luật Thuế TNDN, số tiền nhận trước khi cho thuê tài sản dài hạn phải hạch toán tính thuế GTGT và TNDN ngay sau khi thu tiền, nhưng chế độ kế toán DN ban hành kèm theo Thông tư số 200/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định doanh thu của kỳ kế toán được xác định bằng tổng số tiền cho thuê hoạt động tài sản đã thu, chia cho số kỳ thu tiền trước cho thuê hoạt động tài sản. Hạch toán như sau:
a) Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê tài sản cho nhiều kỳ. Kế toán ghi:
Nợ các TK 111, 112/ Có TK 3387, 333
b) Cuối kỳ kế toán, tính và kết chuyển doanh thu kinh doanh cho thuê hoạt động tài sản trong kỳ hiện tại, ghi:
Nợ TK 3387/ Có TK 511
c) Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cung cấp dịch vụ về cho thuê tài sản không được thực hiện (nếu có), ghi:
Nợ TK 3387, 3331/ Có các TK 111, 112,./.
Tài liệu tham khảo
Theo Tạp chí Kế toán & Kiểm toán của Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam – Bài của TS. Dương Xuân Thao ** Hiệu trưởng trường Đại học Kinh tế Nghệ An